Tư vấn ngay: 1800 1032 (Miễn cước)
Giỏ hàng
1. Tên khoa học
Callerya reticulata (Benth.) Schot [1]
Tên đồng nghĩa: Milettia reticulata Benth., M. cognata Hance, M. purpurea Yatabe [1]
2. Tên khác
Dây máu gà, Mát mạng, Thàn mát mạng [1]
3. Họ thực vật
Họ Đậu – Fabaceae [1]
4. Đặc điểm thực vật
Dây leo thân gỗ, to khỏe, hình trụ tròn hoặc dẹt. Thân lá non có lông tơ. Lá kép đa số 3 lá chét, lá giữa to hơn, cuống lá dài. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm – chùy. Quả đậu dẹt [2].
5. Phân bố, sinh thái
Lạng Sơn, Quảng Ninh; cây trồng ở nhiều địa phương [1]
6. Bộ phận dùng
Dây [1]
7. Công dụng
Chữa thiếu máu, kinh nguyệt không đều, bế kinh, di tinh, phong thấp, đau dạ dày [1]
8. Thu hái
Quanh năm, tốt nhất vào tháng 8 – 10 [2]
9. Chế biến
Phơi khô [2]
10. Thành phần hóa học
10.1. Phenolic đơn giản
Hiện nay đã xác định được cấu trúc của 13 hợp chất phenolic đơn giản từ thân cây Kê huyết đằng. Hàm lượng phenolic toàn phần được ước tính từ 1,81% đến 2,60% trọng lượng khô [3].
R1 | R2 | R3 | R4 | |
Protocatechuic acid | OH | OH | COOH | H |
p-Hydroxybenzoic acid | OH | H | COOH | H |
Salicylic acid | OH | COOH | H | H |
m-Hydroxyphenol | H | OH | OH | H |
p-Hydroxyquinone | OH | H | OH | H |
10.2. Isoflavonoid
Tính đến thời điểm hiện tại, có gần 40 hợp chất được phân lập từ thân cây Kê huyết đằng. Trong đó, các isoflavone và flavonol chiếm hàm lượng cao (40 – 50% chất phân tích) trong cây [3].
R1 | R2 | R3 | R4 | R5 | R6 | R7 | |
Daidzin | H | glc | H | OH | H | H | H |
Sphaerobioside | OH | glc6-rha | H | OH | H | H | H |
Genistin | OH | glc | H | OH | H | H | H |
Ononin | H | glc | H | OCH3 | H | H | H |
Daidzein | H | H | H | OH | H | H | H |
R1 | R2 | R3 | R4 | R5 | R6 | R7 | R8 | ||
Spasuberoside B | 3R | H | H | Oglc | OCH3 | H | H | H | H |
Sativan | 3S | H | H | OCH3 | OCH3 | H | H | H | H |
Dihydrocajanin | 3S | O | H | OH | OH | H | OH | H | H |
Spasuberoside A | 3S, 4R | OH | H | OH | OCH3 | H | H | glc | H |
R1 | R2 | R3 | ||||||
(6aR,11aR)-Methylnissolin 3-O-glucoside | Oglc | H | OCH3 | |||||
Medicarpin | OH | H | OCH3 |
10.3. Euflavonoid
Có khoảng 40 hợp chất euflavonoid được tìm thấy trong Kê huyết đằng [3].
R1 | R2 | ||
(+)-Gallocatechin | 2R, 3S | OH | OH |
(+)-Catechin | 2R, 3S | H | OH |
(+)-Epicatechin | 2S, 3S | H | OH |
(−)-Epiafzelechin | 2R, 3R | H | H |
10.4. Các hợp chất khác
Theo kết quả phân tích năm mẻ mẫu thân cây bằng phương pháp sắc lỏng hiệu năng cao-khối phổ (HPLC-MS) cho thấy các hợp chất khác trong cây chủ yếu là các procyanidin ước tính từ 1,81% đến 2,60% trọng lượng khô [3].
11. Tác dụng dược lý
11.1 Tác dụng trên hệ tuần hoàn
Trong mô hình in vivo, tiêm bắp 0,125 và 0,25 g/kg cao chiết Kê huyết đằng/ ngày trong 7 ngày cho thấy sự kéo dài thời gian thromboplastin từng phần được kích hoạt (APTT - activated partial thromboplastin time) lần lượt là 20,2 ± 0,9 s và 20,6 ± 1,1 s (p < 0,05) so với 2 thuốc đối chứng dương là heparin và clopidogrel [3, 4].
Trong mô hình in vitro, hoạt chất catechin có trong cây Kê huyết đằng khi sử dụng ở nồng độ 2 - 50 µM đã cho thấy khả năng điều hòa tăng hoạt động của các gen tham gia vào quá trình tạo máu là HBA, HBB, HBD, HBE và HBG (p < 0,0001) [3, 5].
11.2. Tác dụng trên tình trạng da
Trong mô hình in vivo, sử dụng cao chiết nước của Kê huyết đằng ở dạng gel bôi ngoài da với nồng độ là 10 và 20% làm giảm tắc nghẽn, tăng số lượng tế bào sợi, tạo mạch máu và biểu mô ngoại vi trong quá trình làm lành vết bỏng cấp độ 2 so với bạc sulfadiazine [3, 6].
11.3. Tác dụng kháng viêm
Trong mô hình in vivo, sử dụng cao chiết nước Kê huyết đằng ở liều 30 – 300 mg/kg đường uống trong 3 tuần cho thấy tác dụng làm giảm độ dày tai, vết viêm da và giảm số lượng các chất trung gian gây viêm so với dexamethasone [3, 7].
11.4. Tác dụng chống oxy hóa
Trong mô hình in vivo, sử dụng cao chiết methanol của Kê huyết đằng ở liều 30 – 300 mg/kg 3 lần 1 ngày trong 3 tuần trên các con chuột bị gây độc gan bởi CCl4 cho thấy tác dụng bảo vệ gan thông qua việc làm giảm nồng độ các men gan trong huyết thanh như GPT (16,6 – 69,5%); GOT (16,6 – 53,6%) và ALP (37,4 – 95,5%) so với nhóm chứng [3, 8].
11.5. Tác dụng chống ung thư
Trong mô hình in vivo, sử dụng cao chiết ethanol của Kê huyết đằng ở liều 0,4 – 0,8 g/kg đường uống đã làm giảm kích thước khối u đi 55,7% so với docetaxel [3, 9].
11.6. Tác dụng kháng khuẩn
Trong mô hình in vitro, sử dụng phối hợp giữa cao chiết Kê huyết đằng và streptomycin sulfate cho thấy giá trị MIC lần lượt nằm trong khoảng từ 20,42 – 30,62 mg/mL và 0,48 – 0,72 mg/mL, thấp hơn nhiều so với chỉ sử dụng mỗi cao chiết hay chỉ dùng streptomycin [3, 10].
11.7. Tác dụng kháng virus
Một thử nghiệm in vivo trên chuột bị nhiễm virus coxsackie B3 ghi nhận cao chiết nước của Kê huyết đằng ở liều 50 mg/kg và 100 mg/kg trong 15 ngày có khả năng làm giảm tỷ lệ tử vong của chuột bị nhiễm virus xuống còn 40% và 45% (p < 0,01) và giảm tỷ lệ tử vong trong 30 ngày xuống lần lượt là 45% và 50% (p < 0,01) [3, 11]
11.8. Tác dụng phòng ngừa biến chứng đái tháo đường
Trong mô hình in vivo, sử dụng cao chiết nước và ethanol với liều 100 mg/kg bằng đường tiêm bắp đã làm giảm hoạt tính của α-Glucosidase, giảm đường huyết sau bữa ăn, giảm hiệu ứng giả mạo insulin và giảm Gluconeogenesis (giảm PEPCK) so với acarbose [3, 12].
11.9. Các tác dụng khác
Trong mô hình in vivo, sử dụng cao chiết nước của cây với nồng độ 0,25-1% (w/w) bằng đường uống đã làm giảm sự tăng cân, giảm tích tụ mỡ và tăng sự ổn định đường huyết qua đường AMPK và MAPK [3, 13].
12. Tài liệu tham khảo
[1] Danh lục cây thuốc Việt Nam (2016), NXB Khoa học và Kỹ thuật, trang 475.
[2] Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam (2006), tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, trang 1054-1057.
[3] Sage Journals (2022), 17(12): 1-20. DOI: 10.1177/1934578X221142724
[4] Phytomedicine (2020), 77: 153285. DOI: 10.1016/j.phymed.2020.153285
[5] Journal of Ethnopharmacology (2019), 111938. DOI: 10.1016/j.jep.2019.111938.
[6] Tropical Journal of Pharmaceutical Research (2017), 16(10): 2365-2371. DOI: 10.4314/tjpr.v16i10.8
[7] Frontiers in Pharmacology (2022), 13: 1663-9812. DOI: 10.3389/fphar.2022.919230
[8] Natural Product Sciences (2008), 14(2): 127-130. Available at: https://koreascience.kr/article/JAKO200824067121771.pdf
[9] Oxidative Medicine and Cellular Longevity (2021) 2021: 5187569. DOI: 10.1155/2021/5187569.
[10] Journal of the World Aquaculture Society (2018), 49(6): 1002-1013 DOI: 10.1111/jwas.12516
[11] Chinese Journal of Integrative Medicine (2011), 17(10): 764-769. DOI: 10.1007/s11655-011- 0642-1
[12] Evidence-based Complementary and Alternative Medicine (2017), 2017: 6091923. DOI: 10.1155/2017/6091923
[13] International Journal of Molecular Sciences (2019), 20(20): 5150. DOI: 10.3390/ijms20205150.