Dược Thái Minh

Tư vấn ngay: 1800 1032 (Miễn cước)

0

Giỏ hàng

Giỏ hàng của bạn đang trống

KIM GIAO

1.  Tên khoa học

Nageia fleuryi (Hickel) de Laub. [1]

Tên đồng nghĩa: Podocarpus fleuryi Hickel, Decussocarpus fleuryi (Hickel) de Laub. [1]

2.   Tên khác

Kim giao đá vôi [1]

3.   Họ thực vật

Họ Kim giao – Podocarpaceae [1]

4.   Đặc điểm thực vật

Chưa tìm thấy tài liệu

5.   Phân bố, sinh thái

          Khá rộng, gặp ở nhiều vùng núi đá vôi thấp của Cao Bằng (Trà Lĩnh, Hạ Lang), Phú Thị, Hải Phòng (đảo Cát Bà), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hóa, Quảng Bình (Minh Hóa), Thừa Thiên Huế và Quảng Nam [1]

6.   Bộ phận dùng

Vỏ thân [1]

7.   Công dụng

Chữa sưng cuống phổi, ho ra máu [1]

8.   Thu hái

Chưa tìm thấy tài liệu

9.   Chế biến

Chưa tìm thấy tài liệu

10.   Thành phần hóa học

10.1.   Terpenoid

          Terpenoid là hoạt chất quan trọng có trong Kim giao. Cho đến nay, đã có 13 hợp chất gồm 12 diterpenoid và 01 monoterpenoid đã được phân lập từ cành và lá của Kim giao. Các hợp chất chính có trong Kim giao là inumakiol D, fleuryinol C, 19- hydroxytotarol , fleuryinol A và totaradiol [2].

Terpenoid

10.2.   Flavonoid

Trong cành của Kim giao, (-)-epicatechin đã được phân lập [3].

epicatechin

11.   Tác dụng dược lý

11.1.   Tác dụng chống ung thư

         Trong mô hình in vitro, hợp chất terpenoid có trong Kim giao cho thấy tác dụng độc tính trên các dòng tế bào ung ở người, bao gồm HL-60 (ung thư bạch cầu dòng tủy ở người), SMMC-772 (ung thư biểu mô tế bào gan), A-549 (ung thư phổi), MCF-7 (ung thư vú) và SW480 (ung thư ruột kết) với giá trị IC50 lần lượt là 17, 37, 33 và 30 𝜇M [2]. Trong mô hình in vitro, các hợp chất terpenoid có trong Kim giao cho thấy tác dụng chống tăng sinh ung thư biểu mô tuyến tiền liệt ở người với giá trị IC50 là 0,917 𝜇M và 8,135 𝜇M [5].

11.2.   Tác dụng kháng khuẩn

         Trong mô hình in vitro, tinh dầu từ lá của Kim giao cho thấy tác dụng ức chế mạnh chủng Agrobacterium tumefaciens với đường kính vòng vô khuẩn là 9,0±0,0 mm [4].

         Trong mô hình in vitro, tinh dầu từ cành của Kim giao cho thấy tác dụng ức chế các chủng Staphylococcus haemolyticus Pseudomonas syringae với đường kính vòng vô khuẩn đều là 8,3±0,6 mm [4].

11.3.   Tác dụng chống viêm

       Trong mô hình in vitro, các hợp chất terpenoid có trong Kim giao cho thấy tác dụng chống viêm phụ thuộc vào liều do sản xuất quá mức nitric oxide (NO) gây ra bởi lipopolysaccharide (LPS) với giá trị IC50 là 20,4 𝜇M và 39,3 𝜇M [5].

12.   Tài liệu tham khảo

[1] Danh lục cây thuốc Việt Nam (2016), NXB Khoa học và Kỹ thuật, trang 493.
[2] Phytochemistry Letters (2013). 6(3): 364-367. DOI: 10.1016/j.phytol.2013.04.003
[3] Natural Product Research (2016). 31(2): 175-180. DOI: 10.1080/14786419.2016.1224870
[4] Journal of Southern Agriculture (2016). 47(11): 1867-1874. DOI: 10.3969/jissn.2095-1191.2016.11.1867
[5] Natural Product Research (2023). 37(15): 2525-2531. DOI: 10.1080/14786419.2022.2053850