Tư vấn ngay: 1800 1032 (Miễn cước)
Giỏ hàng
Sở dĩ người ta gọi nó là cây bá bệnh vì trong dân gian loài cây này được sử dụng để chữa rất nhiều bệnh lý khác nhau. Đặc biệt là trong việc cải thiện sinh lý ở nam giới, lở ngứa, đau bụng, ăn uống không tiêu,...Vậy cụ thể thực hư công dụng của nó ra sao, có thật sự xứng đáng với cái tên bá bệnh như lời đời, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Cây bá bệnh có tên khoa học là Eurycoma longifolia thuộc chi Eurycoma, họ Thanh thất (Simaroubaceae). Nó còn có các tên gọi khác như Mật nhân, bách bệnh, mật nhơn, tho nan ( Lào), long jack (Mỹ), tongkat ali (Malaysia).
Cây bá bệnh là loài cây bụi, thân gỗ mảnh nhỏ, có thể cao từ 10 đến 15 mét. Thân cây thẳng đứng, thường không phân nhánh, vỏ ngoài màu nâu xám, hơi nhẵn. Rễ rất phát triển và ăn sâu vào đất. Rễ có màu nâu nhạt, được sử dụng nhiều trong y học vì chứa các hợp chất có lợi cho sức khỏe.
Lá cây kép lông chim lẻ, mọc xen kẽ. Mỗi lá dài từ 20 đến 40cm, gồm nhiều lá chét, có thể từ 20 đến 40 lá chét, hình dạng bầu dục hoặc hình mác. Lá chét dài khoảng 5 đến 20 cm và rộng khoảng 1,5 đến 6cm, màu xanh đậm mặt trên, mặt dưới có màu trắng, mép nguyên và gân lá nổi rõ.
Cây bá bệnh là loài thực vật hai lá mầm (cây đực và cây cái riêng biệt). Khi trưởng thành, cây bá bệnh cho ra nhiều hoa và quả. Hoa nhỏ, màu đỏ nâu, mọc thành chùm dài từ 10 đến 30cm. Cánh hoa kích thước nhỏ và mềm mại, bao phủ bởi nhiều lông tơ mịn. Hoa đực và hoa cái có cấu trúc khác nhau, hoa đực có nhiều nhị, trong khi hoa cái có bầu nhụy. Hoa thường nở vào tháng 1 và 2 hàng năm.
Quả của cây bá bệnh là quả hạch, hình trứng hoặc hình bầu dục, khi chín có màu đỏ hoặc đỏ nâu. Quả có kích thước nhỏ, dài khoảng 1-2 cm và rộng khoảng 0,5-1 cm. Mỗi quả chứa một hạt duy nhất, hạt cứng và có vỏ bọc ngoài.
Hình ảnh cây bá bệnh
Cây bá bệnh chủ yếu phân bố ở các khu vực nhiệt đới Đông Nam Á. Malaysia và Indonesia là một trong những nơi cây bá bệnh được sử dụng phổ biến nhất và được trồng rộng rãi để làm thuốc. Ngoài ra, nó còn được tìm thấy ở một số quốc giá khác như Việt Nam, Ấn Độ, Lào, Philippines, Nam Trung Quốc và Thái Lan, tuy số lượng thường ít hơn. Ở Việt Nam, cây này thường gặp ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên như Gia Lai, Kon Tum, Bình Phước. Sinh sống ở các vùng núi có độ cao dưới 1000 mét, những vùng đồi có chiều cao thấp.
Ngoại trừ hoa, các bộ phận khác của cây bá bệnh đều có thể được sử dụng làm thuốc, trong đó rễ là bộ phận được sử dụng nhiều nhất. Dược liệu của cây bá bệnh có thể thu hái bất kỳ thời điểm nào trong năm. Rễ và vỏ cây thu hái tốt nhất là vào mùa khô để đảm bảo hàm lượng hoạt chất cao nhất. Rễ cây thường được thu hoạch từ những cây trưởng thành, có độ tuổi từ 4-5 năm trở lên để đảm bảo chất lượng.
Cây được đào lên, rễ được cắt bỏ, rửa sạch đất cát, sau đó phơi khô hoặc sấy khô để sử dụng làm thuốc. Vỏ cây có thể được bóc từ thân hoặc cành cây, sau đó cũng được phơi khô hoặc sấy khô. Nên cắt thành các khúc ngắn để dễ dàng xử lý và sử dụng. Lá cây và quả được thu hoạch và ngay lập tức phơi khô.
Để đảm bảo, sau khi thu hái cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát để tránh ẩm mốc và bảo quản hoạt chất. Nên đóng gói kín và bảo quản trong túi nilon hoặc hũ đậy kín.
Cây bá bệnh chứa nhiều thành phần hóa học có hoạt tính sinh học quan trọng, bao gồm các hợp chất sau:
Cây bá bệnh (mật nhân) chứa nhiều thành phần hoá học trong điều trị bệnh
Sau khi đã tìm hiểu qua những thông tin cơ bản nhất về cây bá bệnh, chắc chắn câu hỏi được các bạn quan tâm nhất vẫn là “cây bá bệnh có tác dụng gì?”, thì cụ thể như sau:
Cây bá bệnh có vị đắng, tính mát, quy vào kinh Can và Thận. Theo Đông y thì cây bách bệnh có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt và lương huyết. Chuyên chủ trị các chứng bệnh như chàm ở trẻ em, tiểu ra máu, đau mỏi lưng, chướng hơi, đầy bụng, ăn khó tiêu và chức năng sinh lý ở nam giới. Ngoài ra, cây bách bệnh chữa bệnh xương khớp, lở ngứa, trong khi quả có tác dụng điều trị bệnh lỵ. Lá thì sử dụng để giải độc rượu và trị giun.
Hiện nay, cây bá bệnh còn được nghiên cứu thêm để hỗ trợ điều trị chuyên sâu một số bệnh lý như:
Rất nhiều câu hỏi được đặt ra rằng: “cây bá bệnh chữa yếu sinh lý nam có tốt không” thì câu trả lời là CÓ. Nghiên cứu hiện đại cho thấy các hợp chất trong cây bá bệnh, đặc biệt là eurycomanone, có thể làm tăng mức testosterone tự do và tổng testosterone, cải thiện ham muốn tình dục và chức năng sinh lý ở nam giới.
>> Tìm hiểu thêm: 5+ Những cây thuốc nam chữa yếu sinh lý dành cho cả nam và nữ
Ngoài ra, trong thân và rễ bá bệnh có chứa các hợp chất như Quassinoid, Triterpenoid, Alkaloid Xanthine, Alkaloid Carbolin…cũng có tác dụng tăng testosterone nội sinh, cùng với đó là các vấn đề khác như cải thiện chất lượng và số lượng tinh trùng, tăng ham muốn, giảm rối loạn cương dương, tăng độ sung mãn và hạn chế các biểu hiện mãn dục sớm ở nam giới.
Cây bách bệnh từ lâu đã được dùng để điều trị rối loạn chức năng tình dục ở nam giới
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cây bá bệnh sở hữu Eurycoma longifolia chứa các hợp chất quassinoid có hoạt tính chống lại ký sinh trùng Plasmodium falciparum, tác nhân gây bệnh sốt rét. Rễ cây được sử dụng để giảm triệu chứng sốt, ớn lạnh và đau cơ do sốt rét.
Quassinoid là nhóm diterpenoid được tìm thấy trong cây bách bệnh, có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tiền liệt tuyến, điều trị các rối loạn chức năng tình dục và vô sinh ở nam giới. Các hợp chất này có thể kích thích quá trình apoptosis (tế bào tự chết) ở các tế bào ung thư, làm chậm sự tiến triển của bệnh.
Tùy vào tình trạng sức khoẻ và nhu cầu của mỗi người mà liều dùng và cách dùng sẽ khác nhau. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất, hãy lắng nghe ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng.
Pha trà
Ngâm rượu
Liều dùng: Khoảng 1-2g bột rễ khô.
Cách dùng: Hòa tan bột trong nước ấm hoặc nước sôi, uống 2-3 lần mỗi ngày.
Liều dùng: Thường dao động từ 200-400mg mỗi ngày, tùy theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Cách dùng: Uống với nước sau bữa ăn.
Liều dùng: 10-20 giọt chiết xuất lỏng mỗi ngày.
Cách dùng: Pha với nước hoặc nước trái cây, uống 1-2 lần mỗi ngày.
Sử dụng cây bá bệnh đúng liều lượng được chỉ định
Cây bá bệnh được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian để điều trị các bệnh lý khác nhau. Bạn có thể tham khảo như:
Nguyên liệu: 1 nắm lá cây bá bệnh.
Cách làm: Dùng lá bá bệnh để nấu nước tắm và có thể giã nát lá để đắp lên khu vực bị ảnh hưởng. Lưu ý, cần thực hiện việc này dưới sự hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo không bị kích ứng hay các tác dụng không mong muốn cho trẻ.
Nguyên liệu: 40g bá bệnh, 50g nhân sâm, 50g nấm linh chi.
Cách làm: Mang tất cả nguyên liệu đem đi thái nhỏ. Thêm 1 lít nước sắc kỹ khoảng 1 tiếng. Chia làm 4 lần uống, phần bã bỏ.
>> Xem thêm:
Nguyên liệu: Rễ cây bá bệnh 60g, Hà thủ ô 100g, Đậu đen xanh lòng 120g, Dây tơ hồng 20g, Rễ cỏ xước, tang chi, huyết rồng, muống biển mỗi loại 8g.
Cách làm: Đem tất cả nguyên liệu rửa sạch rồi cho vào ấm cùng khoảng 1,5 lít nước, sắc trong 2 tiếng. Lọc lấy nước, uống trong ngày. Mỗi ngày dùng một thang và dùng ít nhất 1 tháng.
Cây bá bệnh xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian
Nguyên liệu: Bá bệnh 4g, Thần sa 6g, Hồ tiêu 5g, Quế chi 5g, Sinh khương 3g, Đinh lăng 10g, Xấu hổ 8g, Đậu chiều 8g, Dây trâu cổ 8g, Dây đau xương 8g.
Thực hiện: Rửa sạch tất cả nguyên liệu, sau đó đem đi sắc và uống mỗi ngày 1 thang.
Chuẩn bị: Bách bệnh 50g, Củ sả 50g, Củ gấu 50g, Tiêu lốt 50g, Vỏ quýt, Cam thảo, Hoắc hương, Dây mơ, Nhân trần, Xuyên phác, Dây rơm mỗi vị 100g.
Thực hiện: Đem tất cả các nguyên liệu trên tán thành bột mịn, mỗi ngày uống 12g.
Trước khi sử dụng cây bá bệnh, có một số lưu ý sau đây bạn cần quan tâm để đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất khi sử dụng:
Lưu ý khi sử dụng cây bá bệnh
Trên đây là toàn bộ các thông tin hữu ích liên quan đến cây bá bệnh. Trước khi bắt đầu sử dụng, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế, đặc biệt nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào hoặc đang dùng các loại thuốc khác.
320.000đ
Lọ 30 viên
*Hộp 80 viên 790.000đ (tiết kiệm 63k)
4.9 / 261 đánh giá