Tư vấn ngay: 1800 1032 (Miễn cước)
Giỏ hàng
Bạn đã bao giờ nghe về cây ba chẽ chưa? Loại thảo dược mọc hoang dã này có gì đặc biệt? Tại sao nó lại được ông cha ta tin tưởng và sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền vậy? Bài viết này sẽ giúp bạn khám phá những điều thú vị về loài cây này, từ đặc điểm sinh học đến công dụng chữa bệnh và cách sử dụng hiệu quả.
Cây ba chẽ hay còn gọi là Ván đất, Niễng đực, đậu bạc đầu, có tên khoa học là Dendrolobium triangulare (Retz.) Schinler, thuộc họ Đậu. Tại nước ta, cây được tìm thấy nhiều ở các tỉnh vùng núi thấp, trung du hoặc cao nguyên như Lạng Sơn, Lào cai, Hòa Bình, Kon Tum và Hà Bắc.
Cây Ván đất thuộc loại cây bụi nhỏ, sống lâu năm với chiều cao trung bình từ 0.5 - 2m hoặc có thể hơn. Cây có thân tròn, phân thành nhiều nhánh. Cành non hình tam giác dẹt, uốn lượn, có cạnh và phủ lớp lông mềm trắng ngà. Mặt sau của cành nhìn nhẵn.
Hình ảnh cây ba chẽ
Lá của ba chẽ thuộc dạng lá kép, mọc so le nhau với 3 lá chét kích thước khác nhau, lá giữa to nhất. Phiến lá chét hình thoi, trứng hoặc bầu dục. Đường gân mặt trên lõm, mặt dưới lại lồi. Những lá non trên ngọn phủ một lớp lông tơ ở cả 2 mặt.
Hoa mọc thành chùm đơn ở kẽ lá, gồm 10 - 20 bông hoa nhỏ màu trắng, cánh hóa có móng. Đài hoa có 4 thùy, lông mềm, thùy dưới dài hơn thùy trên. Quả đậu, không cuống nhưng có mép lượn. Quả thắt lại thành 2 - 3 đốt ở giữa, trên bề mặt có lớp lông màu trắng. Mùa ra hoa sẽ rơi vào khoảng tháng 5 - tháng 8, mùa quả sẽ đậu vào mùa 9 - 11.
Bộ phận dùng làm thuốc của cây là phần lá. Người ra sẽ thu hoạch vào tháng 7 - 9, dùng tươi hoặc phơi sấy ở 50 độ C đều được. Sau đó vị thuốc sẽ được dùng dưới dạng cao khô, cao nước và dập thành viên nén. Ngoài ra rễ cây còn là thành phần trong bài thuốc mạnh gân cốt mà nhiều người từng sử dụng.
Thành phần hóa học chủ yếu là flavonoid, tanin, alcaloid và acid hữu cơ.
>> Phá cố chỉ có tác dụng gì? 7+ Bài thuốc chữa bệnh cổ truyền
Theo Y học cổ truyền, ba chẽ có tính ôn, vị ngọt, hơi đắng và không chứa độc nên được áp dụng trong nhiều các bài thuốc chữa phong tê thấp, thanh nhiệt giải độc và kháng viêm, chống khuẩn.
Còn theo y học hiện đại, lá dược liệu có chứa nhiều hoạt chất quan trọng và đã đem đến một số hiệu quả sau:
Dược liệu có tác dụng kháng viêm hiệu quả
- Bài thuốc chữa bệnh lỵ
Dùng khoảng 30 - 50g lá dược liệu đã phơi khô hoặc sao vàng cho vào nồi nấu với 800ml nước. Đun sôi trong khoảng từ 15 - 30 phút, cho tới khi cạn còn 400ml. Sau đó chua làm 2 lần uống trong ngày, người bệnh nên dùng duy trì cho tới khi triệu chứng thuyên giảm.
- Bài thuốc chữa rắn cắn
Dùng 1 nắm nhỏ lá ba chẽ tươi đi đã được rửa sạch, có thể đem đi giã nát hoặc nhai. Đem nước cốt đi uống, bã thì đắp lên vết thương. Sẽ giảm sưng và hút nọc độc hiệu quả.
- Bài thuốc chữa tiêu chảy
sau đó nấu chung với ít nước. Nấu cho tới khi lá mềm lại và tạo thành cao khô. Sau đó đem dập thành viên, với trọng lượng 0.25/viên. Về liều dùng cho người lớn sẽ từ 5 - 6 viên/lần, ngày 2 lần. Trẻ em 1 - 3 tuổi, ngày 2 - 3 viên. Trẻ 4 - 7 tuổi ngày 4 - 5 viên, chia làm 2 lần.
- Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp
Dùng 50g lá chẽ đã được rửa sạch ngâm trong nước muối pha loãng, sau đó vớt lên để ráo nước rồi giã nát. Cuối cùng dùng thuốc đắp lên vị trí bị sưng rồi để vải cố định. Người bệnh cố gắng duy trì 5 - 7 ngày để nhanh chóng lành lại.
Bài viết trên đã cung cấp một số thông tin hữu ích về cây ba chẽ mà người đọc có thể tham khảo. Tuy nhiên, liều lượng sử dụng của cây phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác, tình trạng sức khỏe và mục đích sử dụng. Do đó nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi sử dụng nhé.
||Tham khảo bài viết khác: