Dược Thái Minh

Tư vấn ngay: 1800 1032 (Miễn cước)

0

Giỏ hàng

Giỏ hàng của bạn đang trống

Cây Đại (Hoa sứ): Đặc điểm, công dụng & bài thuốc chữa bệnh

Thẩm định bởi:

Dược sĩ Đào Hồng Hạnh

Chuyên khoa: Kinh Tế Dược

Cây đại là loại cây cảnh thường được trồng ở các đình chùa. Tuy nhiên, đây cũng là loại dược liệu có tác dụng nhuận tràng, tẩy, chữa táo bón, bí tiểu,... được sử dụng phổ biến trong Đông y.

Hãy cùng Dược Thái Minh tìm hiểu kỹ hơn về loài cây này nhé!

Cây Đại (Hoa sứ): Đặc điểm, công dụng & bài thuốc chữa bệnh

Cây Đại (Hoa sứ): Đặc điểm, công dụng & bài thuốc chữa bệnh

Đặc điểm cây đại

  • Tên Tiếng Việt: Đại (Hoa)
  • Tên khác: cây hoa đại; bông sứ; miến chi tử; kê đản tử; hoa sứ trắng; bông sứ đỏ; bông sứ ma; hoa săm pa
  • Tên khoa học: Plumeria acutifolia Poir. Thuộc họ Apocynaceae (Trúc đào)
  • Tên đồng nghĩa: Plumeria rubra L.; P. acuminata Roxb, P.obtusa Lour

Đặc điểm tự nhiên

  • Cây nhỡ cao từ 2 - 3, cây to có khi cao đến 7m.
  • Thân đứng, phân cành sớm, tam phân hoặc lưỡng phân. Cành mập, nhẵn, dễ gãy, màu xám nhạt và mang nhiều vết sẹo lá. 
  • Lá cây to, dày, mọc so le nhưng thường tụ tập ở đầu cành, gốc thuôn, hình mác, có chóp nhọn, gân hình lông chim. Đầu các gân phụ nối với nhau thành đường gân mép rất rõ, dài từ 20 - 25cm, rộng từ 5 - 6cm, mặt trên xanh sẫm còn mặt dưới có màu nhạt hơn.
  • Cụm hoa ngủ, mọc ở cành trên. Hoa có màu trắng ở phần ngoài, phần trong có màu vàng nhạt rất thơm, cũng có khi trộn với hồng. 
  • Nụ hoa xoắn vặn, đài hoa nhỏ, tràng 5 cánh, ống tràng hẹp loe ở họng, có lông ở mặt trong; nhị 5, dính vào ống tràng, bầu có 2 lá noãn riêng biệt, chỉ nhị rất ngắn. 
  • Quả đại dài từ 10 - 15cm, hạt cánh mỏng và khi chín có màu đen nâu. 

Hình ảnh cây đại

Hình ảnh cây đại

Ngoài loài đại trên thì còn có một số loại khác như P. rubra L. f. tricolor (R. et P.) Woods., có hoa trắng nhưng tâm vàng và mép hồng. Hay loài hoa đỏ (Plumeria rubra L.) với toàn cây có nhựa mủ màu trắng.

Sinh thái, phân bố

Đặc điểm sinh thái: 

  • Cây gốc ở Mexico, được đưa vào trồng ở nhiều nước nhiệt đới. Cây có thể trồng bằng cành vào mùa xuân (từ tháng 2 - 3) hoặc đầu mùa mưa.
  • Đại có khả năng tái sinh vô tính khỏe, trồng bằng cành thường có thể có hoa ngay trong năm đầu tiên. Cây càng lớn càng có nhiều hoa. 
  • Cây ưa sáng, chịu hạn tốt, gần như ít phải chăm sóc, có khi gặp phát tán hoang dại.

Phân bố: Ở nước ta, cây đại thường được trồng ở các đình chùa, nhiều nơi ở vùng đồng bằng, miền núi vì hoa thơm, dáng đẹp. Tuy nhiên, vốn là cây gốc nhiệt đới nên không trồng được ở những vùng núi cao lạnh như Lào Cai, Sapa,... 

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng là hoa, vỏ, lá và nhựa.

Người ta thường thu hái hoa từ tháng 5 - 11, sau đó đem phơi khô hoặc sấy nhẹ ở nhiệt độ từ 40 - 50 độ C đến khi khô. Vỏ cây lấy ở những cây tách già, tách từng mảng nhỏ đem phơi hoặc sấy nhẹ cho đến khi khô, bảo quản nơi khô ráo, tránh mốc. Riêng lá và nhựa có thể thu hái quanh năm. 

Thành phần hoá học của cây đại

Cây đại có chứa nhiều hoạt chất chữa bệnh

Cây đại có chứa nhiều hoạt chất chữa bệnh

Trong vỏ thân cây đại có chứa các hoạt chất sau: 

  • Agoniadin C10H14O6 – Là loại glucozit có tinh thể hình kim mềm, chảy ở 155 độ C, ít tan trong rượu, nước, sunfua cacbon, ête và bena. Tuy nhiên, nó lại tan trong axit nitric và sunfuric, được tìm thấy bởi Peckolt và Geuther. Dung dịch có màu vàng tươi nhưng sẽ ngả dần sang màu xanh lục.
  • Hợp chất triterpen kiểu olcanen và ursen.
  • Hợp chất iridoid: allancin, allarnandin, Fulvoplumierin, plimerin, 15 demethyl plumerid,...
  • Các flavan-3-ol-glucosid.

Năm 1952, Grumbach A., Schmiđ H. và Bencze w. đã nghiên cứu một chất kháng sinh mới có tên là funvoplumierin (chiết xuất từ hoa đại) có tác dụng ức chế sự lớn lên của một số giống Mycobacterium tuberculosis.

Tinh dầu chiết cất từ hoa đại có hàm lượng từ 0.04 – 0.07% trong tinh dầu có geraniol, farnesol, linalol, fulvoplumierin, citronellal, phenylacetaldehyd, chất nhựa quercetin, vết kaempferol và cyanidin, diglycosid.

Ngoài ra, nhiều tài liệu nghiên cứu khác còn ghi trong đại chứa các chất như stigmasterol, scopletin, lupeol và agoniadin.

Cây đại có tác dụng gì?

Hoa đại khô - Dược liệu có vị ngọt, tính bình, thanh nhiệt, lợi tiểu

Hoa đại khô - Dược liệu có vị ngọt, tính bình, thanh nhiệt, lợi tiểu

Theo y học cổ truyền

Hoa đại có vị ngọt, tính bình, mùi thơm, có tác dụng thanh nhiệt, hòa vị, lợi tiểu, tiêu đờm, nhuận tràng, trừ ho, bổ phổi, lương huyết, trừ thấp. Có tác dụng hạ huyết áp rất rõ, đặc biệt khi dùng hoa khô sẽ mạnh hơn hoa tươi.

Rễ và vỏ cây có vị đắng, tính mát giúp thanh nhiệt, tiêu thũng, tả hạ, sát trùng. Lá có tác dụng tiêu viêm, hành huyết. Nhựa mủ giúp làm mềm những tổ chức rắn như chai chân.

Theo y học hiện đại

– Kháng khuẩn

  1. H. Mahran (1974, Planta Medica, 5: 226) đã chiết xuất từ lá, rễ và vỏ đại một chất đắng gọi là plumierit và một glucozit không có trong hoa. Plumierit là loại chất bột trắng, có tinh thể, vị đắng, không mùi, độ chảy từ 155 - 156 độ C, tan trong nước, cồn etylic, etylaxetat, metylic. , ít tan trong clorofoc, ete, và không tan trong ete dầu hỏa. Trong hoa có chứa một tí tinh dầu mùi thơm mát.

Viện vệ sinh dịch tễ, viện Y học dân tộc Trung Ương đã xác định thành phần của hoa, lá và rễ cây đại đều có tác dụng kháng khuẩn. Nước ép từ lá đại tươi có tác dụng đối với những chủng Shigella flexneri, Shigella dysenteriae, Staphylococcus anreus và Bacillus subtilis. Chất kháng khuẩn bền vững đối với nhiệt độ cao, nước sắc từ dược liệu cũng có tác dụng tương tự. Dịch chiết từ nước cây đại có tác dụng ức chế sự phát triển một số loại vi khuẩn.

– Hạ huyết áp, giãn mạch

Theo nghiên cứu của Khoa Dược lý trường Sĩ quan Quân y Việt Nam năm 1962 về tác dụng của hoa đại (dạng nước sắc 10 - 20%, 100%) đã đi đến một số kết luận sau:

Dịch chiết hoa đại có tác dụng hạ huyết áp

Dịch chiết hoa đại có tác dụng hạ huyết áp

  • Dịch chiết hoa đại: Khi tiêm tĩnh mạch trên chuột cống trắng, chó, mèo, thỏ đều có tác dụng hạ huyết áp. Sử dụng hoa khô có tác dụng mạnh hơn hoa tươi.
  • Sử dụng liều lượng 0.5g/kg, hạ huyết áp xuất hiện sau khi dùng thuốc nửa phút, kéo dài trong 5 phút, mức hạ huyết áp đạt 28 + 8% so với đối chứng. Dịch chiết hoa còn có tác dụng giảm sự co bóp cơ tim ếch, cô lập ở nồng độ 5%. Sau đó, làm giảm tim ngừng đập ở thời kỳ tâm trương, ngoài ra còn có tác dụng làm giãn mạch ngoại vi. 
  • Tác dụng hạ huyết áp xuất hiện nhanh, tương đối bền. So với tác dụng của ba gạc (Rauvoifia verticiliata) thì ba gạc có tác dụng chậm hơn hoa đại. Mặt khác, độ độc của hoa đại cũng ít hơn ba gạc. Qua thí nghiệm liều dùng cho người có thể tới 60g/ 1 ngày, chia làm 2 lần uống. 

– Tác dụng khác

Hoa đại còn được dùng trong những trường hợp: viêm ruột, lỵ, khó tiêu, kém hấp thụ, dự phòng say nắng, viêm phế khí quản, ho,... Tinh dầu hoa đại còn có tác dụng chống nấm. Ở Ấn Độ, nụ hoa đại nhai với lá trầu không còn có tác dụng hạ sốt.

Vỏ thân cây đại dạng nước sắc có tác dụng tẩy xổ, nhuận tràng, hạ số. Vỏ đại còn có khả năng hạ đường huyết.

Rễ cây có tác dụng tẩy mạnh và độc đối với súc vật. Nhựa mủ cây có tác dụng gây xung huyết da, nếu dùng liều lớn có thể gây ngộ độc. 

Bài thuốc chữa bệnh từ cây đại

Bài thuốc chữa bệnh từ cây hoa sứ

Bài thuốc chữa bệnh từ cây hoa sứ

Chè giảm áp an thần (Viện Quân y 108)

Hoa đại khô dùng dưới dạng sắc nước có tác dụng điều trị một số trường hợp rối loạn mạch, cao huyết áp. Tác dụng hạ huyết áp tương đối nhanh, bền. Ngày dùng 10 - 15g dạng thuốc sắc.

Có thể dùng riêng hoặc phối với nhiều vị thuốc khác theo bài thuốc “Chè giảm áp” của Viện Quân y 108 như sau: 

  • Dược liệu: Hoa đại khô (thái nhỏ) 100g, hoa hòe (sao vàng) 50g, hoa cúc vàng khô (thái nhỏ) 50g, hạt quyết minh (sao đen) 50g. 
  • Đem tất cả các dược liệu trên tán thành bột, chia thành gói 10gam. Mỗi ngày dùng từ 1 - 2 gói, hãm uống thay nước chè trong ngày. Có tác dụng bảo vệ mao mạch, an thần gây ngủ, hạ huyết áp.

Chữa táo bón

  • Dược liệu: 50g vỏ đại sao vàng với 50g cám gạo.
  • Tán nhỏ các nguyên liệu trên, rây thành bột mịn, trộn với hồ làm viên 0.5g.
  • Người lớn dùng 15 viên 1 ngày, trẻ em từ 10 - 15 tuổi dùng 10 viên, chia 2 lần uống trong ngày; trẻ em từ 5- 9 tuổi dùng 5 viên/ ngày với nước đun sôi để nguội.

Bài thuốc này được áp dụng phổ biến tại trạm y tế xã Phượng Hoàng, Tiêu Yên tỉnh Hà Bắc trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Có thể nấu vỏ thân đã chế biến với nhiều lần nước rồi cô lại thành cao mềm theo tỷ lệ 1:1, dùng liều 0.2 - 0.5g mỗi ngày, tăng dần đến 1 - 2g/ ngày.

Chữa răng sưng đau

  • Lấy 12 - 20g vỏ rễ ngâm trong 200ml rượu 25 - 35 độ trong khoảng 30 phút
  • Mỗi ngày ngậm 2 lần, không được nuốt. Lưu ý, không dùng quá liều.

Chữa nhuận tràng, bí tiểu

Vỏ rễ và vỏ thân được dùng dưới hình thức thuốc nhuận tràng, tẩy mạnh, bí đại tiểu tiện, thủy thũng. 

  • Vỏ rễ và vỏ thân cây đại thái mỏng, sao thơm
  • Sắc 5 - 10g với 200ml, chia thành 3 lần uống trong ngày để tẩy, 4 – 5g để nhuận tràng. Có thể, dùng nhựa mỏ của thân với liều 0.5 - 0.8g dưới dạng nhũ dịch.

Chữa viêm tấy, lở loét

Dùng nhựa cây đại bôi trực tiếp lên vết viêm tấy, lở loét

Chữa bong gân, sai khớp, mụn nhọt

Lấy lá đại giã nát rồi đắp tại chỗ lên chỗ đau

Chữa rắn cắn

Ở Papua Niu Ghinê còn dùng dịch lá để đắp vết thương rắn cắn hoặc dùng nhựa cây đắp lên chỗ đau.

Ngoài ra, nước sắc hoa đại còn được dùng để chữa ho đờm, cảm sốt, kiết lỵ, bệnh ưa chảy máu. Ở Lào đã dùng thuốc sắc hoa đại chữa một số trường hợp viêm tắc động mạch đạt kết quả tốt. Người dân Campuchia cũng dùng hoa đại để chữa bệnh hắc lào.

Kiêng kỵ khi sử dụng cây hoa sứ chữa bệnh

Không nên sử dụng cây đại trong những trường hợp sau: 

Kiêng kỵ khi sử dụng hoa đại chữa bệnh

Kiêng kỵ khi sử dụng hoa đại chữa bệnh

  • Người bị suy nhược toàn thân, người đang bị tiêu chảy 
  • Phụ nữ đang mang thai
  • Người có tiền sử dị ứng với thảo dược hoặc bất kỳ thành phần nào của cây đại
  • Cây có thể tương tác với một số loại thuốc, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ khi dùng. Kể cả đó là thuốc không kê toa, thuốc kê toa, thuốc Đông y hoặc thực phẩm chức năng.

Những thông tin về cây đại chỉ mang tính chất tham khảo. Trước khi sử dụng người bệnh cần tìm hiểu thật kỹ và tham khảo ý kiến của bác sĩ, người có chuyên môn, tránh gây ra tác dụng không mong muốn.

>> Tìm hiểu thêm:

Cập nhật lúc: 2024/06/26

Thông tin trên website duocthaiminh.vn chỉ mang tính chất tra cứu, tham khảo. Quý khách vui lòng không tự ý áp dụng mà không có chỉ định của bác sĩ. Dược phẩm Thái Minh sẽ không chịu trách nhiệm cho những trường hợp tự ý sử dụng thông tin này.