Củ nâu – loài cây có nhựa màu đỏ đặc trưng, thường dùng để nhuộm vải. Củ có vị ngọt nhẹ, tính hàn, giúp sát trùng, cầm máu, hoạt huyết và điều trị một số bệnh lý khác.
Củ nâu: Đặc điểm, công dụng và bài thuốc chữa bệnh
Cây củ nâu là cây gì?
- Tên Tiếng Việt: Củ nâu.
- Tên khác: Củ nần; Dây tẽn; Plé; Đâu.
- Tên khoa học: Dioscorea cirrhosa Lour. Họ: Dioscoreaceae (Củ nâu).
Đặc điểm tự nhiên
- Củ nâu là loại dây leo, thân nhẵn, phần gốc có nhiều gai.
- Lá mọc gần gốc thì mọc cách nhau, còn lên tới ngọn thì mọc thành hàng đôi.
- Củ nâu trồi trên mặt đất, hình tròn, có vỏ ngoài sần sùi không trơn láng, vỏ có màu xám nâu, phần thịt bên trong có màu đỏ, hơi vàng hoặc hơi trắng.
Hình ảnh cây củ nâu
Dù tên khoa học chỉ xác định có một, nhưng thực tế người ta phát hiện thấy có rất nhiều loại củ nâu:
- Củ nâu dọc đỏ: Củ có màu xám vàng nhạt, vỏ không sần sùi, nhựa màu đỏ nhạt, khi nhuộm vải cho màu bóng.
- Củ nâu dọc trai hoặc nâu dọc dựa: Vỏ ngoài thường bị nứt, có màu nâu xám nhạt, nhựa đỏ hơn củ nâu dọc đỏ.
- Củ nâu trắng (hoặc củ nâu tẻ): Vỏ ngoài của củ có rãnh, có màu nâu đỏ nhạt, nhựa màu vàng nhạt hơi hồng. Loại này thường dùng để nhuộm những nước đầu tiên rồi mới nhuộm những loại củ nâu đỏ trên. Bởi người ta cho rằng loại củ này làm cho vải thêm bền và dày.
Phân bố, thu hái, chế biến
Ở nước ta, củ nâu mọc hoang tại hầu hết các vùng Quảng Ninh, Lào Cai, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Nghệ An,... Trước đây còn có 1 số vùng thử trồng bằng củ con và cho cây mọc leo những cây khác hoặc dùng cọc cho leo.
Bộ phận sử dụng
Hình ảnh củ nâu
Bộ phận dùng của củ nâu là rễ củ. Cây có thể được thu hái quanh năm, sau khi hái về đem rửa sạch, có thể dùng tươi hoặc phơi khô để sử dụng dần, bảo quản nơi khô ráo.
Thành phần hoá học
Thành phần hóa học của củ nâu chủ yếu là tinh bột và tanin.
Củ nâu có tác dụng gì?
Từ xa xưa, củ nâu được dùng rất nhiều để nhuộm áo, hàng năm nước ta xuất từ 5.000 - 8.000 tấn sang Trung Quốc. Nhưng những năm gần đây người ta chuyển dần sang thuốc nhuộm tổng hợp, nên củ nâu chỉ còn được sử dụng để nhuộm lưới hoặc một số ít dùng để nhuộm vải.
Tuy nhiên, cũng có ít người biết rằng củ nâu cũng có tác dụng rất tốt trong việc chữa bệnh.
Tác dụng của củ nâu theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, củ nâu có vị ngọt, chát, tính bình không độc có tác dụng thanh nhiệt, kháng khuẩn, cầm máu, làm se niêm mạc, sát trùng. Ngoài ra, củ nâu giã nát còn dùng để trị bỏng, gãy xương, viêm da mủ, cầm máu. Thời Pháp thuộc, củ nâu còn được dùng như thực phẩm tươi, là lương thực cứu đói cho người dân.
Củ nâu có tác dụng gì?
Theo y học hiện đại
Củ nâu chữa bệnh gì? – Theo nghiên cứu dược lý hiện đại, củ nâu là loại dược liệu có tính sát khuẩn, cầm máu và tăng co bóp tử cung. Chiết xuất etanol có trong dược liệu củ nâu còn có chất kháng khuẩn và chống oxy hóa.
Theo nghiên cứu thực nghiệm trên chó và thỏ, dược liệu có tác dụng cầm máu nhanh từ 85 - 96%.
Liều dùng & cách dùng
Liều lượng chữa kiết lỵ, tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu, băng huyết, xích bạch đới, chảy máu tử cung, thổ huyết, ho ra máu, tiểu ra máu từ 10 - 15g một ngày, sắc uống.
Bài thuốc chữa bệnh từ củ nâu
Chữa đau nhức xương khớp
Chữa đau nhức xương khớp từ củ nâu
- Chuẩn bị: Củ nâu 15g
- Sắc củ nâu với nước, rồi lấy nước sắc thêm vào ít rượu và uống.
Thuốc bó gãy xương
- Củ nâu tươi.
- Giã nát củ nâu tươi rồi đắp lên chỗ gãy xương, băng nẹp cố định (sau khi đã nắm xương lại).
Chữa kiết lỵ, tiêu chảy
– Bài thuốc 1:
- Chuẩn bị: Củ nâu từ 10 - 20g
- Củ nâu thái mỏng, phơi khô hoặc sấy khô. Sau đó, sắc lấy nước uống rồi chia từ 2 - 3 lần uống trong ngày. Ngoài ra, có thể tán bột uống, mỗi lần từ 2 - 3g, ngày uống 2 - 4 lần.
– Bài thuốc 2:
- Chuẩn bị: Lá lấu, lá sim và lá củ nâu mỗi loại 20g
- Đem sắc tất cả các vị thuốc trên, ngày uống 1 thang.
– Bài thuốc 3:
- Chuẩn bị: Vỏ dộp ổi 5g, nụ vối 5g, củ nâu 10g (ép bớt nhựa).
- Rửa sạch vị thuốc trên rồi để ráo nước, sau đó sắc đến khi còn 150ml. Chia thành 3 lần uống, sử dụng liên tục trong 3 ngày và nên dùng trước bữa ăn.
Cầm máu khi bị chảy máu cam
Chữa chảy máu cam hiệu quả với bài thuốc từ củ nâu
- Bã củ nâu lượng vừa đủ
- Tán nhỏ bã củ nâu, mỗi lần dùng 3g/ lần, uống với nước cơm. Ngày dùng 3 - 4 lần cho đến khi cầm máu.
Trị chứng huyết khối ở phụ nữ
- Củ nâu lượng vừa đủ
- Sấy khô bã củ nâu rồi tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 8g uống với nước đun sôi để nguội, ngày dùng 2 - 3 lần.
Chữa khí hư
- Dược liệu: Mẫu lệ, ích trí nhân, kim anh mỗi loại 12g; củ nâu sao đen, bạch đồng nữ mỗi loại 20g; đảng sâm 40g, thân khương (gừng đốt cháy) 8g.
- Sắc toàn bộ các dược liệu trên rồi chia thành 2 lần uống trong ngày.
Trị chứng liệt nửa người
- Chuẩn bị: 500ml rượu trắng, 60g củ nâu
- Củ nâu ngâm rượu trắng khoảng 5 ngày. Trước khi đi ngủ thì lấy rượu củ nâu uống, mỗi lần dùng từ 15 - 30ml.
Lưu ý khi sử dụng củ nâu chữa bệnh
Lưu ý khi sử dụng củ nâu chữa bệnh
- Không nên sử dụng quá nhiều củ nâu hoặc dùng liên tục trong thời gian dài. Bởi củ nâu có tính hàn dù không có độc tính.
- Không nên dùng củ nâu cho phụ nữ mang thai hoặc người mắc bệnh không phải do hư chứng, không có thực tà.
Củ nâu là vị thuốc nam quý được sử dụng rộng rãi trong Y học Cổ truyền. Tuy nhiên, trước khi sử dụng người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe.
Xem thêm:
Cập nhật lúc: 2024/06/18