Tư vấn ngay: 1800 1032 (Miễn cước)
Giỏ hàng
Dây tơ hồng có tên khoa học là Cuscuta chinensis Lamk, thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae). Chúng còn có tên gọi khác như Thỏ lô, Đậu ký sinh, Thỏ ty, Vô căn thảo, Kim tuyến thảo, Thổ huyết ty, La ty tử, Hoàng la tử, Hoàng loạn ty, Xích cương, Xích võng,…
Dây tơ hồng là loại dây leo thân mảnh sống ký sinh trên những thân gỗ lớn, màu vàng hoặc màu đỏ cam, không có diệp lục nên không thể tự quang hợp. Thân thường quấn quanh các cây chủ để hút chất dinh dưỡng, tạo thành những búi dày đặc. Dây tơ hồng không có rễ thật sự. Thay vào đó, chúng phát triển những cấu trúc gọi là "giác mút" bám chặt vào cây chủ để hút chất dinh dưỡng và nước.
Nhờ những đặc điểm trên, dây tơ hồng có khả năng phát triển mạnh mẽ và lây lan nhanh chóng trên các cây chủ, gây hại cho nhiều loại cây trồng. Tuy nhiên, chúng cũng được sử dụng trong y học cổ truyền với nhiều công dụng chữa bệnh.
Quả dây tơ hồng là loại quả nang, chứa nhiều hạt nhỏ bên trong. Hạt có vỏ cứng và khi rơi xuống đất có thể nảy mầm để phát triển thành cây mới.
Hình ảnh cây dây tơ hồng
Ngoài ra, dựa vào đặc điểm và màu sắc, dây tơ hồng có thể chia làm 2 loại như sau:
Thân mảnh, màu vàng hoặc vàng cam, không có diệp lục nên không quang hợp được. Thân dây dài và quấn chặt quanh cây chủ, nhiều rễ hút mọc đâm vào thân cây để hút chất dinh dưỡng. Lá biến dạng thành những vảy nhỏ và cây hiếm khi ra hoa.
Loại này cũng thuộc dạng thân sợi nhưng thân cây có màu xanh nhạt hoặc xanh lá, cũng không có diệp lục. Tuy nhiên đường kính to hơn so với dây tơ hồng vàng. Lá của dây tơ hồng xanh rất nhỏ, thường biến dạng thành những vảy nhỏ, hầu như không phát hiện được hoặc đã thoái hóa hoàn toàn. Hoa nhỏ, màu trắng hoặc xanh nhạt, mọc thành chùm. Hoa có cấu trúc đơn giản, gồm 4-5 cánh hoa.
Dây tơ hồng có phạm vi phân bố rộng rãi trên toàn thế giới. Đặc biệt phổ biến ở Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ. Ngoài ra cũng xuất hiện rộng rãi khắp các nước châu Âu, một số khu vực ở châu Phi và Nam Mỹ.
Ở nước ta, chúng phân bố rộng rãi trên khắp vùng lãnh thổ kéo dài từ Bắc vào Nam. Chúng có thể phát triển mạnh trong nhiều loại môi trường từ vùng đất ẩm ướt đến khô hạn, và có khả năng lây lan nhanh chóng trên các vùng đất canh tác.
Bộ phận được dùng chủ yếu của dây tơ hồng là thân sợi (dây) và hạt khô (được gọi là vị thuốc Thỏ ty tử). Dây tơ hồng sau khi hái về được phơi khô, sau đó đập dập quả lấy hạt và loại bỏ phần tạp chất.
Thân sợi thu hái quanh năm, thường vào mùa hè và mùa thu khi cây đang phát triển mạnh và chưa hoặc mới ra hoa. Hạt thu hoạch vào mùa quả chín, thường là mùa thu.
Thân dây tơ hồng có thể dùng tươi hoặc phơi khô, còn hạt thì phơi khô. Dây tơ hồng thường được thu hái bằng tay để tránh làm tổn thương cây chủ. Người thu hái sẽ cắt những phần thân quấn quanh cây chủ. Ở những vùng canh tác rộng lớn, có thể sử dụng máy móc để thu hái, nhưng cần cẩn thận để không làm hỏng cây chủ.
Sau khi thu hái, dây tơ hồng cần được làm sạch và sấy khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc bằng máy sấy ở nhiệt độ thích hợp để tránh ẩm mốc.Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát để giữ được chất lượng và dược tính của cây.
Dây tơ hồng xuất hiện khá phổ biến ở nước ta
Theo nghiên cứu, cây dây tơ hồng có hơn 100 chất hóa học có giá trị dược liệu, bao gồm các hợp chất hữu cơ và vô cơ. Dưới đây là một số thành phần chính đã được nghiên cứu và xác định:
Tác dụng của dây tơ hồng đã được minh chứng qua cả y học cổ truyền và y học hiện đại. Cụ thể như sau:
Dây tơ hồng có tính bình, vị ngọt, hơi đắng, hạt hơi cay, vị ngọt, tính ôn. Chính vì vậy, cây tơ hồng thường được dùng để chữa các bệnh như thổ huyết, băng huyết cho phụ nữ sau sinh. Ngoài ra, đây còn loại dược liệu giúp cải thiện thị lực, giải nhiệt, tiêu trừ độc tố trong cơ thể. Bên cạnh đó, cũng hay được sử dụng để ích can, bổ thận, thông tiểu, cường dương cho cánh đàn ông.
Dây tơ hồng với nhiều lợi ích cho cả nam giới và nữ giới
Dây tơ hồng vàng có nhiều tác dụng dược lý và được sử dụng rộng rãi cả trong y học hiện đại. Ví dụ:
Bảo vệ gan
Giúp bảo vệ gan khỏi các tổn thương do các yếu tố gây hại như rượu, thuốc, và các chất độc hại khác. Các hợp chất như oleanolic acid và ursolic acid có khả năng chống viêm và chống oxy hóa, giúp bảo vệ các tế bào gan.
Chống viêm và chống oxy hóa
Các hoạt chất như flavonoids và phenolic acids từ dây tơ hồng giúp giảm viêm, chống oxy hóa mạnh và bảo vệ tế bào khỏi sự tổn thương do các gốc tự do gây ra.
Tăng cường hệ miễn dịch
Các polysaccharides có khả năng kích thích hệ miễn dịch, tăng cường hoạt động của các tế bào miễn dịch, giúp chống lại các bệnh nhiễm trùng và bệnh tật.
Chống ung thư
Các alkaloids và lignans như cuscutine và matairesinol có tác dụng chống ung thư thông qua việc ức chế sự phân chia tế bào và tăng cường quá trình chết tế bào (apoptosis).
Điều hòa đường huyết
Các glycosides và flavonoids có tác dụng điều hòa đường huyết bằng cách cải thiện sự nhạy cảm của tế bào với insulin. Giúp kiểm soát mức đường huyết, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.
Bảo vệ tim mạch
Các sterols như beta-sitosterol và stigmasterol giúp giảm mức cholesterol trong máu, cải thiện tuần hoàn máu và bảo vệ mạch máu, , ngăn ngừa các bệnh tim mạch.
Tăng cường sức khỏe sinh sản
Dây tơ hồng chứa các hợp chất có tác dụng tăng cường sức khỏe tinh trùng và cải thiện chức năng sinh lý, tăng cường sinh lực nam giới và hỗ trợ điều trị vô sinh.
Lợi tiểu và chống phù nề
Cây dây tơ hồng có tác dụng lợi tiểu, giúp cải thiện quá trình bài tiết và chức năng thận, loại bỏ độc tố và giảm phù nề.
Dây tơ hồng được sử dụng rộng rãi với nhiều cách chế biến và liều lượng khác nhau tùy thuộc vào mục đích điều trị. Dưới đây là một số cách dùng và liều lượng phổ biến:
Bộ phận dùng của dây tơ hồng gồm: Thân sợi (dây) và Hạt khô (thỏ ty tử)
Ngoài các cách dùng trực tiếp nguyên bản như đã nêu ở trên, dây tơ hồng có thể kết hợp cùng các vị thuốc khác để tạo thành những bài thuốc hỗ trợ chữa bệnh hiệu quả. Bạn có thể tham khảo dưới đây:
Nguyên liệu: 60g nhục thung dung, 30g xà sàng tử, 30g tục đoạn, 30g ba kích, 30g ích trí nhân, 30g viễn chí, 30g thỏ ty tử (hạt dây tơ hồng), 30g ngưu tất, 30g phục linh, 30g ngũ vị tử, 30g sơn thù, 30g sơn dược.
Cách làm: Đem tất cả nguyên liệu tán mịn thành bột, trộn thêm mật ong rồi vo lại thành viên. Uống 6-12 viên/lần, uống khi đói.
Nguyên liệu: Dây tơ hồng có cả nụ và hoa, vài lát gừng.
Cách làm: Rửa sạch nguyên liệu, cho tất cả vào sắc rồi uống khoảng 30g mỗi ngày. Dùng liên tục trong 5 ngày để bệnh tình thuyên giảm.
Nguyên liệu: 7g hạt tơ hồng, 4g phúc bồn tử, 6g kim anh tử.
Cách làm: Cho các nguyên liệu vào sắc cùng 400ml đến khi còn 100ml thì tắt bếp. Lọc bỏ bã và uống 2-3 lần/ngày.
Nguyên liệu: 12g hạt dây tơ hồng, 20g cẩn tích, 20g củ mài, bổ cốt toái, tỳ giải, đỗ trọng mỗi vị 16g, rễ gối hạc, rễ cỏ xước, dây đau xương mỗi vị 12g.
Cách làm: Đem tất cả các nguyên liệu đi sắc uống ngày 1 thang, dùng liên tiếp trong 10 ngày.
Nguyên liệu: 8g táo nhân, 8g sơn thù, 8g bá tử nhân, 8g quy bản (mai rùa), thục địa, kỷ tử, ngưu tất, thỏ ty tử, lộc giác giao, củ mài mỗi vị 12g.
Cách làm: Đem các nguyên liệu đi sắc thành thuốc uống, ngày dùng 1 thang, uống kiên trì để đạt hiệu quả.
Dây tơ hồng được dùng trong nhiều bài thuốc dân gian
Khi sử dụng dây tơ hồng, cần lưu ý một số điều sau để đảm bảo an toàn và hiệu quả:
Phụ nữ mang thai không nên dùng dây tơ hồng để chữa bệnh
Dây tơ hồng có thể gây ra tác dụng phụ hoặc tương tác với các loại thuốc khác. Nếu bạn đang sử dụng thuốc hoặc có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, hãy thảo luận với bác sĩ trước khi sử dụng để mang lại hiệu quả tốt nhất nhé! Trên đây là những chia sẻ của Dược Thái Minh về dây tơ hồng, cảm ơn bạn đã theo dõi, chức các bạn khỏe mạnh!