Dược Thái Minh

Tư vấn ngay: 1800 1032 (Miễn cước)

0

Giỏ hàng

Giỏ hàng của bạn đang trống

Khiên ngưu (hạt cây bìm bìm) – Dược liệu chữa phù thũng, trừ giun

Khiên ngưu (hạt cây bìm bìm) được xếp vào nhóm thuốc “trục thủy”, nghĩa là nó sẽ đưa nước ra ngoài bằng đường đại tiện hay tiểu tiện. Nhờ vị cay, đắng, tính hàn, đi vào các kinh phế, đại tràng và thận mà vị thuốc này thường được dùng để chữa phù thũng, tẩy giun, lợi tiểu, trị ho huyễn do đàm thấp ở phế. 

khiên ngưuKhiên ngưu (hạt cây bìm bìm) – Dược liệu chữa phù thận, trừ giun

Cây khiên ngưu là cây gì?

  • Tên tiếng Việt: Bìm bìm biếc, Cát đằng cánh, Khiên ngưu núi lá có cánh, Bạch sửu
  • Tên khoa học: Thunbergia alata Bojer ex Sims
  • Tên đồng nghĩa: Endomelas alata (Sims) Rafin
  • Họ: Acanthaceae (Ô rô)

Đặc điểm cây 

Cây khiên ngưu hay còn gọi là cây bìm bìm. Sở dĩ nó có tên khiên ngưu là do liên quan đến “câu chuyện dắt trâu”. Tương truyền ngày xưa có bác nông dân có đứa con bị trướng bụng, đưa đi khám được thầy thuốc cho loại thuốc, về uống thì khỏi bệnh.

Người cha nói với đứa con hãy dắt trâu để cảm ơn vị thầy thuốc. Khi hỏi về vị thuốc đã dùng thì biết nó là thứ mọc hoang ngoài ruộng. Và do đứa bé dắt trâu nên người ta gọi nó là “khiên ngưu tử”. 

Đặc điểm của cây khiên ngưu:

  • Là loại dây leo bằng thân cuốn, thân cành mảnh và nhẵn. Trong 1 năm, thân và cành có thể vươn dài hơn 10m. Điểm đặc biệt của loài cây này so với những loại dây leo khác là dây của nó chỉ mọc quay ngược chiều kim đồng hồ là Đông - Bắc - Tây - Nam.
  • Lá cây mọc so le có 5 thùy, hình chân vịt, phiến lá mỏng, đầu nhọn, 2 mặt nhẵn, gân lá nổi rõ. Cuống lá dài 2 - 5cm, có 2 lá nhỏ kèm theo do chồi nách sinh ra.
  • Hoa mọc thành cụm từ 1 - 3 bông, ở kẽ lá là hoa lưỡng phân. Hoa to, hình chuông và có khả năng đổi màu từ lam nhạt sang hồng/ tím theo thời gian từ sáng đến chiều. Khi trời nắng, cánh hoa nở xòe ra như chiếc dù, chiều trời mát cánh hoa sẽ cụp lại.
  • Đài hoa có hình chén, tràng có ống, 5 cánh mỏng hàn liền, còn nhị dính ở gốc tràng không thò ra bên ngoài. 
  • Hạt có 3 cạnh, lưng khum, 2 bên dẹt, hạt to bằng hạt đậu xanh dài 5 - 8mm, rộng 3 - 5mm. Vỏ cứng, màu vàng nhạt hoặc màu đen, nhân có màu vàng nhạt. 
  • Quả nang hình cầu.

vị thuốc khiên ngưuHình ảnh cây khiên ngưu

Phân loại

Khiên ngưu có 2 loại là cây hoa màu nhạt cho hạt màu vàng gọi là “bạch khiên ngưu” hay “bạch sửu”; còn cây hoa màu thẫm sẽ cho hạt màu nâu đen gọi là “hắc khiên ngưu” hay hắc sửu. Trong 2 loại này thì hạt hắc sửu sẽ có tác dụng nhanh, mạnh hơn. Còn “bạch sửu” sẽ chậm rãi, bình hòa hơn. 

Phân bố 

  • Cây bìm bìm là loại cây ưa ánh sáng, ưa ẩm, thường mọc hoang ở những bờ rào, sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm.
  • Là cây nhiệt đới nên nó thường phân bố rải rác ở một số nước như Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia,... Ở nước ta, cây thường được thấy ở các tỉnh vùng trung du, núi thấp và cả đồng bằng. 

Bộ phận sử dụng, thu hái và chế biến

– Bộ phận sử dụng: Toàn cây bìm bìm đều được sử dụng làm thuốc, vị thuốc khiên ngưu là hạt đã phơi sấy khô.

– Thu hái: Cây thu hái vào khoảng tháng 7 – 10, khi quả chín thì người ta sẽ hái quả về, đập ra để lấy hạt.

– Chế biến: Theo trung y sẽ giã bỏ vỏ, tán nhỏ, rây lấy lớp bột đầu, còn thứ chưa nhỏ bỏ đi. Hoặc cũng có khi dùng nửa sao, nửa sống (theo Lý Thời Trân).

vị thuốc khiên ngưu tửKhiên ngưu tử - Hạt của cây được sử dụng làm thuốc

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

  • Dùng chín: Sao vàng cho có mùi thơm (xổ yếu hơn)
  • Dùng sống: Phơi khô, khi sử dụng thì giã dập hoặc tán mịn để bốc thuốc thang/ làm hoàn tán (tác dụng xổ mạnh).

Thành phần hóa học của khiên ngưu

Khi phân tích thành phần hóa học của khiên ngưu thì vị thuốc này có chứa các hoạt chất như:

  • Chất béo – Hoạt chất chính (khoảng 11%)
  • Khoảng 2% Pharbitin (vài Purolic acid và Pharbitic acid) là Glucosid có tác dụng tẩy.
  • Khoảng 2% Gallic acid, Nilic acid, Lysergol, Penniclavine, Isopenniclavine, Chanoclavine, Elymoclavine.

Vị thuốc khiên ngưu có tác dụng gì?

cây khiên ngưu là gìTác dụng của khiên ngưu trong y học cổ truyền và hiện đại

Tác dụng theo y học hiện đại

Vị thuốc khiên ngưu có tác dụng như sau:

  • Tẩy xổ: Hoạt chất Pharbitin có tác dụng tẩy xổ mạnh, tương tự chất Jalapin. Khi hoạt chất Pharbitin vào ruột gặp mật và dịch ruột sẽ làm tăng nhu động ruột và gây xổ. Nước hoặc cồn được chiết xuất từ khiên ngưu đều có tác dụng gây tiêu chảy ở chuột nhắt, nhưng nước sắc thì không có tác dụng.
  • Tác dụng lên thận: Làm tăng độ lọc Inulin của thận.
  • Diệt giun: Khiên ngưu tử invitro có tác dụng ức chế giun đũa (dựa theo tài liệu Trung Dược Học).

Lưu ý, dược liệu này có độc tính. Theo thí nghiệm trên chuột, liều LD50 là 37,5/kg sẽ gây ra độc tính. Ở người sẽ có triệu chứng nôn, buồn nôn do thuốc kích thích trực tiếp lên đường tiêu hóa. Liều cao có thể ảnh hưởng đến thận, dẫn đến tình trạng tiểu ra máu hoặc các triệu chứng thần kinh (theo Trung Dược Học).

Tác dụng theo y học cổ truyền

Khiên ngưu là vị thuốc đắng, lạnh có tác dụng trục thủy, tẩy xổ, lợi niệu, sát trùng mạnh. Cụ thể:

  • Tiêu ẩm lợi nhị tiện;
  • Tả khí phân thấp nhiệt;
  • Trục đờm;
  • Lợi tiểu;
  • Thông mật;
  • Thông đại tiện và tiểu tiện;

Chủ trị: 

  • Nhiễm giun
  • Cước thũng
  • Sát trùng
  • …..

Cách dùng và liều dùng khiên ngưu

Khiên ngưu không được dùng với liều lượng lớn, dùng quá liều sẽ gây kích thích niêm mạc dạ dày ruột gây tiêu chảy, đau bụng, tiêu ra máu. Ngoài ra, nó còn kích thích thận gây ra tình trạng cầu ra máu. Nặng hơn có thể gây tổn thương thần kinh gây trở ngại ngôn ngữ, thậm chí hôn mê. 

cách dùng vị thuốc khiên ngưu Chỉ nên dùng khiên ngưu từ 4 - 12g/ ngày

Thuốc tươi có tác dụng mãnh liệt hơn, nếu sao lên thì hòa hoãn và ít tác dụng phụ. Liều dùng khiên ngưu khuyến cáo từ 4 – 12g/ ngày. Lưu ý dùng chung với can khương, mộc hương thì sức thuốc càng mạnh.

Một số trường hợp cấm kỵ sử dụng vị thuốc khiên ngưu:

  • Phụ nữ mang thai;
  • Người cơ thể hư nhược, phù do bị suy dinh dưỡng;
  • Suy hô hấp ở người già;
  • Người sau mổ không thể tiểu tiện được.

Một số bài thuốc sử dụng vị thuốc khiên ngưu tử

Bài thuốc trị bụng đầy, phù thũng

vị thuốc khiên ngưu tử trị đau bụngKhiên ngưu - Vị thuốc thường được dùng trong các bài thuốc chữa phù thũng

Bài thuốc 1: Thường dùng để trị xơ gan cổ trướng, viêm thận mạn gây phù thũng. 

  • Dược liệu: Khiên ngưu 120g, hồi hương 30g,
  • Đem dược liệu trên tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 6 - 8g. Uống lúc bụng đói với nước sôi ấm, ngày 1 lần và dùng liên tục trong 2 - 3 ngày.

Bài thuốc 2: Trị thủy thũng, đại tiểu tiện không thông

  • Hạt khiên ngưu nghiền thành bột
  • Mỗi lần dùng 4g và uống với nước đun sôi.

Bài thuốc 3: Trị bụng úng nước do gan xơ cứng, viêm thận mạn tính

  • Dược liệu: Hồi hương 63g, khiên ngưu 250g
  • Nghiền dược liệu trên thành bột mịn, mỗi lần dùng với 8g nước đun sôi, uống lúc đói. Ngày uống 1 lần và uống liên tục từ 2 - 3 ngày. 

Bài thuốc 4: Trị thủy thũng do viêm thận

  • Dược liệu: Hạt khiên ngưu 75g, từng tươi 1000g, đại táo đỏ 125g.
  • Khiên ngưu nghiền thành bột mịn, táo đồ chín, bỏ hạt lấy phần thịt, nghiền nát thành bột nhão; gừng tươi bóc vỏ, giã nát rồi ép lấy nước.
  • Trộn bột khiên ngưu với bột nhão táo, nước gừng, sau đó hấp trong nửa giờ, khuấy đều, hấp lại nửa giờ nữa. Chia thành 6 phần bằng nhau, dùng trong 2.5 ngày uống sáng, trưa, chiều lúc đói. Lưu ý, kiêng ăn muối 3 tháng.

Bài thuốc 5: 

  • Dược liệu: xa tiền tử 8g, khiên ngưu 10g, sinh khương 3 lát.
  • Sắc dược liệu trên uống 2 lần trong ngày, nếu đi tiểu nhiều thì càng tốt. 

Bài thuốc trị giun kim, giun đũa 

vị thuốc khiên ngưu trị giun đũa, giun kimVị thuốc trị đau bụng giun đũa, giun kim hiệu quả

Bài thuốc 1: Trị đau bụng do giun đũa

  • Dược liệu: Hạt cau, khiên ngưu, đại hoàng với liều lượng như nhau
  • Nghiền các dược liệu trên thành bột, uống sáng và tối lúc đói, mỗi lần 3 - 4g với nước đun sôi để nguội. Lưu ý, trẻ em dùng giảm liều lượng.

Bài thuốc 2: Trị giun kim

  • Dược liệu: Lôi hoàn, hạt khiên ngưu mỗi loại 12g, đại hoàng sống 4g.
  • Nghiền các dược liệu trên thành bột mịn, chia thành 2 lần uống, uống với nước ấm lúc gần đi ngủ.

Bài thuốc trị tinh thần phân liệt

  • Dược liệu: Hùng hoàng, đại hoàng mỗi loại 12g; hắc sửu, bạch sửu mỗi loại 24g; mạch nha 16g.
  • Đem dược liệu trên tán thành bột thành viên 2g. Ngày dùng 4 viên, uống trong 15 ngày, nghỉ 7 ngày lại tiếp tục liệu trình mới. 

Khiên ngưu là vị thuốc có tác dụng mạnh, có thể gây tác dụng phụ khi sử dụng quá liều. Do vậy, người bệnh tuyệt đối không nên tự ý sử dụng, đặc biệt là dùng thuốc tươi. Nếu có triệu chứng, người bệnh cần đi khám để được chẩn đoán và kê đơn phù hợp với tình trạng sức khỏe.

Xem thêm:

Cập nhật lúc: 2024/07/12

Thông tin trên website duocthaiminh.vn chỉ mang tính chất tra cứu, tham khảo. Quý khách vui lòng không tự ý áp dụng mà không có chỉ định của bác sĩ. Dược phẩm Thái Minh sẽ không chịu trách nhiệm cho những trường hợp tự ý sử dụng thông tin này.