Dược Thái Minh

Tư vấn ngay: 1800 1032 (Miễn cước)

0

Giỏ hàng

Giỏ hàng của bạn đang trống

Nhục quế: Dược liệu quen thuộc trong cuộc sống

Thẩm định bởi:

Dược sĩ Nguyễn Mạnh Chiến

Chuyên khoa: Dược lâm sàng

Nhục quế chắc hẳn là dược liệu không còn xa lạ gì với tất cả mọi người, nó được sử dụng lâu đời cả trong Đông y lẫn Tây y.

Ngoài ra, còn hay được dùng trong chế biến thực phẩm và đồ uống. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về loại cây này qua bài viết dưới đây. 

Nhục quế: Dược liệu quen thuộc trong cuộc sống

Thông tin chung về nhục quế

Nhục quế có tên khoa học là Cinnamomum cassia Nees & Eberth, thuộc họ Long não (Lauraceae). Nó còn thường được gọi với các tên khác như Quế, Quế Thanh, Quế Quỳ, Quế quan, Quế nhục, Quế đơn, Quế bì, Mạy quẻ (dân tộc Tày), Kía (dân tộc Dao),... 

Đặc điểm hình thái 

Nhục quế là cây thân gỗ lớn, cao từ 10 đến 20 mét, đôi khi có thể đạt tới 30 mét. Thân cây thẳng, thon và có nhiều cành. Vỏ cây màu xám khi già, nứt nẻ với nhiều nốt sần, bên trong màu nâu đỏ, có mùi thơm đặc trưng của quế. Vỏ cây thường được bóc ra để làm thuốc. Rễ nhục quế phát triển mạnh mẽ, có thể lan rộng và đâm sâu vào đất để hút chất dinh dưỡng.

Lá mọc riêng lẻ, xếp cách nhau, những lá gần ngọn mọc đối diện nhau và không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục hoặc hình trứng, dài từ 6 đến 12cm, rộng từ 3 đến 6cm. Mép lá nguyên, đầu lá nhọn, gân lá nổi rõ. Mặt trên lá màu xanh đậm, mặt dưới màu nhạt hơn. Cuống lá phẳng, màu xanh hơi xám, dài khoảng 2cm.

Hoa nhục quế nhỏ, màu trắng hoặc vàng nhạt, mọc thành chùm ở nách lá hoặc đầu cành. Hoa có mùi thơm nhẹ. Quả hình trứng, dài khoảng 1cm, khi chín có màu đen. Quả có hạt cứng bên trong.

Cây Quế ra hoa vào từ tháng 4 đến tháng 8 và cho quả từ tháng 10 đến tháng 12. Cây quế thường có mùa hoa vào khoảng tháng 4 đến tháng 8, và quả chín vào khoảng tháng 10 - 12 hoặc tháng 1 - 2 năm sau đó.

Hình ảnh cây nhục quếHình ảnh cây nhục quế

Phân bố 

Nhục quế phân bố chủ yếu ở những vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, với nhiệt độ trung bình từ 20 đến 30 độ C và độ ẩm cao. Nhục quế thích ánh sáng, nhưng dưới 5 tuổi thì cần được che bóng để tránh ánh nắng mạnh.

Trung Quốc là nơi phân bố chủ yếu và cũng là nơi trồng nhiều nhất nhục quế. Các tỉnh như Quảng Tây, Vân Nam, Quảng Đông, Phúc Kiến và Hồ Nam là những vùng trồng quế nổi tiếng. Ở Việt Nam, nhục quế được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc như Lạng Sơn, Yên Bái, Quảng Ninh, Hà Giang và Tuyên Quang. Một số tỉnh miền Trung như Quảng Nam, Quảng Ngãi cũng có trồng nhục quế.

Nhục quế thường thu hoạch vào mùa khô, từ tháng 4 đến tháng 7 và từ tháng 9 đến tháng 10, khi vỏ cây dễ bóc và chứa nhiều tinh dầu nhất. Chọn cây trưởng thành, đạt tuổi từ 5-10 năm trở lên, vỏ dày và mịn, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và điều kiện sinh trưởng của cây.

Dùng dao sắc để bóc vỏ từ gốc lên đến cành, chiều dài mỗi đoạn vỏ khoảng 1-1,5 mét, chiều rộng khoảng 20-30 cm. Sau khi thu hoạch, nhục quế cần được ngâm và ủ nước trong một ngày, rồi rửa sạch và để ráo nước. Chuẩn bị lá chuối tươi hơ mềm, lót dưới đáy sọt với độ dày khoảng 5cm. Xếp đầy nhục quế vào sọt, đậy lại tiếp bằng lá chuối. Buộc chặt sọt để cho nước chảy trong 3 ngày với mùa nóng và 7 ngày với mùa lạnh. Lưu ý, cần đảo vị trí quế hàng ngày để được ủ đều.

Sau khi ủ, lôi nhục quế ra và ngâm 1 giờ trong nước. Tiếp theo, dùng 2 phên nứa để ép thẳng. Đặt nhục quế ở một nơi khô mát để cho đến khi nó khô lại. Buộc vỏ quế tròn vào một thanh nứa tròn thẳng để tạo hình dáng đẹp. Mở 2 lần mỗi ngày để lau chùi và làm bóng cho đến khi quế hoàn toàn khô. Thời gian ủ quế mất khoảng 15-16 ngày với mùa nóng và 25-30 ngày với mùa mưa.

Quế sau khi chế biến cần được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp và độ ẩm cao. Đóng gói kín trong túi nilon hoặc hộp kín để tránh quế bị ẩm mốc và mất hương vị. Vỏ quế cạo sạch lớp ngoài biểu bì để thu được phần bên trong, gọi là nhục quế tâm. Còn vỏ quế được cuộn lại thành hình xoắn ốc, gọi là quan quế.

Thành phần hoá học

Nhục quế chứa nhiều thành phần hóa học quan trọng, đóng góp vào các tác dụng dược lý và giá trị sử dụng của nó. Dưới đây là một số thành phần hóa học chính của nhục quế:

  • Cinnamaldehyde: Thành phần chính của tinh dầu quế, chiếm khoảng 60-90%. Nó có mùi thơm đặc trưng, giúp kháng khuẩn, chống viêm và chống oxy hóa.
  • Eugenol: Một thành phần quan trọng khác trong tinh dầu quế, có tác dụng gây tê nhẹ và kháng khuẩn.
  • Cinnamic acid: Có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa.
  • Coumarin: Có tác dụng chống đông máu, nhưng cần chú ý vì liều lượng cao có thể gây độc cho gan và thận.
  • Tannins: Có tác dụng làm se, chống viêm, và kháng khuẩn.
  • Polysaccharides: Có tác dụng điều hòa miễn dịch và hỗ trợ tiêu hóa.
  • Calcium oxalate: Một loại muối calci có trong nhục quế, tuy nhiên, cần hạn chế lượng tiêu thụ do có thể gây sỏi thận.

Vị thuốc nhục quế với nhiều thành phần có lợiVị thuốc nhục quế với nhiều thành phần có lợi

Công dụng của nhục quế

Nhục quế có nhiều công dụng trong cả y học cổ truyền và y học hiện đại. Dưới đây là một số công dụng chính:

Theo y học cổ truyền 

Ôn trung tán hàn (Làm ấm trung tiêu và trừ hàn): Nhục quế có tính ấm, vị cay ngọt, giúp làm ấm cơ thể, trừ hàn, đặc biệt hiệu quả trong các trường hợp bị lạnh bụng, đau bụng do lạnh.

Hành khí chỉ thống (Kích thích khí huyết và giảm đau): Giúp lưu thông khí huyết, giảm các triệu chứng đau do ứ trệ khí huyết.

Bổ dương: Tăng cường sinh lực nam giới, cải thiện chức năng tình dục và giảm triệu chứng yếu sinh lý.

Trừ phong thấp: Giúp giảm đau nhức xương khớp do phong thấp.

Điều hòa kinh nguyệt: Giúp điều hòa kinh nguyệt, giảm các triệu chứng đau bụng kinh.

Theo y học hiện đại

Nhục quế cũng đã được nghiên cứu và công nhận có nhiều công dụng trong y học hiện đại nhờ các thành phần hóa học quý giá của nó. Dưới đây là những công dụng chính:

Kháng nấm

Nhục quế chứa các hợp chất cinnamaldehyde và eugenol, có khả năng ức chế sự phát triển của nhiều loại nấm, bao gồm nấm Candida. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cinnamaldehyde có thể làm thay đổi cấu trúc tế bào của nấm, làm mất khả năng phát triển và sinh sản của chúng. Ngoài Candida, nhục quế còn hiệu quả chống lại Aspergillus và Penicillium, hai loại nấm phổ biến khác gây bệnh cho con người.

Chống oxy hóa

Quế nhục chứa nhiều chất chống oxy hóa như polyphenol, flavonoids và phenolic acid. Những chất này giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do gốc tự do gây ra. Gốc tự do là các phân tử không ổn định có thể gây hại cho các tế bào, protein, và DNA, góp phần vào quá trình lão hóa và phát triển các bệnh mãn tính như ung thư và bệnh tim mạch. 

Nhục quế có khả năng làm tăng mức độ hoạt động của các enzym chống oxy hóa trong cơ thể, giúp giảm stress oxy hóa và ngăn ngừa tổn thương tế bào.

Nhục quế có nhiều tác dụng trong y học cổ truyền và hiện đạiNhục quế có nhiều tác dụng trong y học cổ truyền và hiện đại

Chống đái tháo đường

Nhục quế có khả năng cải thiện độ nhạy insulin - hormone quan trọng trong việc điều chỉnh mức đường huyết. Điều này có thể giúp kiểm soát mức đường huyết trong máu, đặc biệt là đối với bệnh nhân đái tháo đường type 2.

Ngoài ra, nhục quế còn có thể làm giảm mức hemoglobin A1c (một chỉ số đo lường mức đường huyết trung bình trong 2-3 tháng).

Cải thiện tiêu hóa

Cây nhục quế giúp kích thích tiết dịch tiêu hóa, tăng cường khả năng tiêu hóa thức ăn và hấp thụ dưỡng chất. Nó có tác dụng chống đầy hơi, chướng bụng và ngăn ngừa tiêu chảy. Cinnamaldehyde trong nhục quế có khả năng làm thư giãn cơ trơn đường tiêu hóa, giảm co thắt và đau bụng.

Bảo vệ tim mạch

Loại cây này có thể giúp giảm mức cholesterol xấu (LDL) và triglycerides, đồng thời tăng mức cholesterol tốt (HDL). Điều này giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ.

Các hợp chất chống oxy hóa trong nhục quế cũng giúp ngăn ngừa tổn thương mạch máu do gốc tự do, bảo vệ sức khỏe tim mạch.

Liều dùng và cách dùng nhục quế

Nhục quế có thể được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau như bột quế, tinh dầu, hoặc vỏ quế. Liều dùng và cách dùng cụ thể có thể khác nhau tùy vào mục đích sử dụng. Dưới đây là một số hướng dẫn chung về liều dùng và cách dùng nhục quế:

Dạng bột

  • Dùng trong nấu ăn: Khoảng 1-4g bột quế mỗi ngày.
  • Dùng để hỗ trợ điều trị bệnh: Liều thông thường từ 1-6g mỗi ngày, chia thành 2-3 lần. Tuy nhiên, không nên dùng quá 6g mỗi ngày trong thời gian dài để tránh tác dụng phụ.

Dạng tinh dầu

  • Dùng ngoài da: Pha loãng tinh dầu quế với dầu nền (như dầu dừa hoặc dầu oliu) theo tỉ lệ 1:5 trước khi bôi lên da.
  • Dùng qua đường miệng: Pha 1-2 giọt tinh dầu quế với nước ấm hoặc trà, không nên dùng quá 3 giọt mỗi ngày.

Dạng vỏ quế

  • Dùng làm trà, thuốc sắc: Sử dụng khoảng 1-2 miếng nhỏ (tương đương 2-4g) vỏ quế, đun sôi với 200-250ml nước trong 10-15 phút, có thể thêm mật ong hoặc đường theo khẩu vị.
  • Dùng trong nấu ăn: Sử dụng vỏ quế để nấu cháo, súp hoặc các món ăn khác, liều dùng khoảng 2-4g mỗi ngày.
  • Ngâm rượu: mỗi ngày 5 - 15g, không nên uống quá nhiều để tránh ảnh hưởng đến sức khoẻ. 

Không nên sử dụng quá nhiều nhục quế cùng một lúcKhông nên sử dụng quá nhiều nhục quế cùng một lúc

Các bài thuốc từ nhục quế

Quế nhục được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian để điều trị bệnh, trở thành vị thuốc quen thuộc và dễ dàng áp dụng. Cụ thể như:

Điều trị thận hư, tỳ vị hư hàn, tỳ thận dương hư gây đau bụng, tiêu chảy

Nguyên liệu: Nhục quế, Lưu hoàng, Can khương mỗi vị 3g, Chu sa 2g, Hắc phụ tử 10g.

Cách dùng: Sử dụng các vị thuốc trên để chế thành viên hoàn, mỗi lần uống 3g, uống 2 lần/ngày. Nên uống thuốc với nước ấm.

Chữa đau bụng kinh

Nguyên liệu: 5g Nhục quế, 5g Can khương, 4g Cam thảo, 12g Đường quy, 16g Thục địa.

Cách dùng: Rửa sạch nguyên liệu, sắc với nước, uống trong ngày, mỗi ngày uống 1 thang.

Chữa đau bụng hay đau bụng kinh do hư hàn

Nguyên liệu: Nhục quế khô

Cách dùng: Tán thành bột mịn, mỗi lần uống 3-4g với nước ấm hoặc rượu.

Nhục quế được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gianNhục quế được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian

Lưu ý khi sử dụng nhục quế

Nhục quế là một loại thảo dược và gia vị có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, khi sử dụng nhục quế, cần lưu ý một số điều sau để đảm bảo an toàn và hiệu quả:

  • Một số người có thể bị dị ứng với nhục quế gây ra các triệu chứng như phát ban, ngứa, khó thở. Nếu gặp bất kỳ dấu hiệu dị ứng nào, ngừng sử dụng ngay lập tức.
  • Sử dụng liều cao nhục quế trong thời gian dài có thể gây ra các tác dụng phụ như tổn thương gan, loét miệng và hạ đường huyết quá mức.
  • Nhục quế có thể tương tác với một số loại thuốc, đặc biệt là thuốc điều trị tiểu đường và thuốc chống đông máu.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú nên hạn chế sử dụng nhục quế, tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
  • Không nên sử dụng nhục quế cho những người có tình trạng âm hư hoặc hỏa vượng, người có bệnh lý về gan và thận.
  • Nhục quế cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp và độ ẩm cao để đảm bảo chất lượng.
  • Chọn mua nhục quế từ các nguồn cung cấp uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh sử dụng sản phẩm bị nhiễm bẩn hoặc có chất phụ gia không an toàn.

Bài viết trên của Dược Thái Minh đã cung cấp đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích về nhục quế, một vị thuốc và gia vị thông dụng với mọi nhà. Tuy nhiên, để hợp lý nhất, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng làm thuốc chữa bệnh, khi ấy bạn sẽ nắm rõ được tình trạng sức khoẻ cụ thể của bản thân để có phương hướng sử dụng an toàn.

Cập nhật lúc: 2024/08/15

Thông tin trên website duocthaiminh.vn chỉ mang tính chất tra cứu, tham khảo. Quý khách vui lòng không tự ý áp dụng mà không có chỉ định của bác sĩ. Dược phẩm Thái Minh sẽ không chịu trách nhiệm cho những trường hợp tự ý sử dụng thông tin này.