Thẩm định bởi:
Chuyên khoa: Dược lâm sàng, dược lý, dược liệu, dược bào chế
Ô dược là một vị thuốc quen thuộc phổ biến ở các tỉnh miền Trung, được sử dụng ở nhiều bài thuốc chữa đau bụng kinh, đầy hơi chướng bụng, trị giun sán,...Để hỗ trợ quá trình chữa bệnh diễn ra suôn sẻ và an toàn thì việc nắm rõ thông tin về cây thuốc rất là quan trọng. Theo dõi ngay bài viết dưới đây để giải đáp được phần nào thắc mắc nhé.
I. Cây ô dược là cây gì?
Cây ô dược (Lindera myrrha Merr.) là một loài cây gỗ nhỏ, cao từ 1 đến 15 mét, thuộc họ Long não (Lauraceae). Cây phân bố rộng rãi ở các vùng rừng núi châu Á, bao gồm Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Ấn Độ.
Cây ô dược có lá mọc so le, hình bầu dục, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới có lông. Hoa của cây nhỏ, màu trắng hoặc vàng nhạt, mọc thành chùm ở nách lá. Quả mọng, hình trứng, khi chín có màu đỏ.
Hình ảnh thực tế cây ô dược
Bộ phận được sử dụng làm thuốc của cây ô dược là rễ. Rễ ô dược có vị cay, hơi đắng, tính ôn, không độc. Theo Đông y, ô dược có tác dụng hành khí, chỉ thống, khai uất, kiện vị tiêu thực, khứ hàn, thuận khí, ôn thận tán hàn.
II. Công dụng của ô dược đối với sức khỏe
Ô dược có tác dụng gì? Theo YHCT, dược liệu ô dược có vị cay, đắng, không độc, tính ôn nên quy vào kinh Tỳ, vị, phế, bàng quang và thận. Do đó cây có tác dụng hành khí, chỉ thống, khứ hàn, ôn thận tán hàn. Được nhiều thầy thuốc áp dụng để chữa:
- Đau bụng kinh
- Đầy bụng khó tiêu
- Đau bụng dưới do bàng quang bị lạnh. tiểu tiện. Với tính chất làm dịu và làm giảm viêm, cây ô dược là một thành phần quan trọng trong các công thức chữa trị về đường tiết niệu, đặc biệt là trong trường hợp đau bụng dưới do bàng quang bị lạnh, tiểu tiện và tiểu nhiều lần do nhiễm khí lạnh. Được sử dụng trong TPBVSK Vương Niệu Đan, cây ô dược không chỉ giúp giảm đau mà còn hỗ trợ làm dịu các triệu chứng không mong muốn của nhiễm trùng đường tiểu.
- Tiểu nhiều lần do nhiễm khí lạnh
- Giun sán ở trẻ em
- Sung huyết.
Ô dược được ví như vị cứu tinh của tiêu hóa
Theo Y học hiện đại, các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu và chứng minh một số tác dụng của ô dược như sau:
- Nhuận tràng, kích thích hệ tiêu hóa: Chúng giúp tăng tiết dịch tiêu hóa, làm mềm phân, giúp nhuận tràng, chống táo bón. Đây là kết quả thử nghiệm trên chó.
- Tăng nhu động ruột: Dược liệu này giúp tăng cường co bóp của ruột, đẩy nhanh quá trình tiêu hóa thức ăn, giúp giảm đầy hơi, khó tiêu, chướng bụng. Đồng thời còn làm giảm trương lực cơ hiệu quả.
- Dược liệu này giúp thúc đẩy quá trình tái canxi hóa huyết tăng và rút ngắn lại thời gian làm đông máu. Do đó chúng có khả năng cầm máu khá tốt.
- Có tác dụng chuyển hóa: Sau khi làm thí nghiệm lên chuột, người ta thấy rằng, sau một thời gian chuột ăn ô dược thì trọng lượng tăng lên.
Ô Dược là một loại dược liệu quý trong y học cổ truyền, nổi tiếng với nhiều tác dụng chữa bệnh hiệu quả. Đặc biệt, Ô Dược có khả năng hỗ trợ giảm tình trạng tiểu đêm, tiểu nhiều lần, tiểu rắt và tiểu không tự chủ do chức năng thận kém. Trong sản phẩm Viên Tiểu Đêm Thái Minh, Ô Dược đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chức năng thận và hệ tiết niệu. Bằng cách tăng cường tuần hoàn máu, làm ấm cơ thể và hỗ trợ hoạt động của thận, Ô Dược giúp giảm triệu chứng tiểu đêm, mang lại giấc ngủ sâu hơn cho người sử dụng. Ngoài ra, Ô Dược còn có tác dụng kháng viêm, giảm đau và cải thiện sức khỏe tổng quát, giúp người dùng có một cuộc sống chất lượng hơn. Với sự kết hợp của các thảo dược khác trong Viên Tiểu Đêm Thái Minh, Ô Dược trở thành một thành phần không thể thiếu, mang đến giải pháp toàn diện và an toàn cho những ai đang gặp vấn đề về tiểu đêm và các rối loạn tiết niệu liên quan.
>> Xem thêm: Lô hội có tác dụng gì? 9 lợi ích tuyệt vời của vị thuốc này cho sức khỏe
III. Cách chế biến vị thuốc ô dược
Tại Việt Nam, cây được phân bố chủ yếu là Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Hòa Bình, Cần Thơ,...Ngoài ra, bạn cần phải phân biệt chính xác cây ô dược này và loài cây cùng tên khác nhưng không có tác dụng dược lý:
- Cây ô dược miền Nam: Thân cao, nhiều nhựa, dùng để trộn hồ khi xây dựng hoặc dùng làm hương.
- Cây vệ châu ô dược hoặc hoành châu ô dược là một cây thân leo, màu xanh nhạt.
Quả và rễ của cây được thu hái quanh năm, tuy nhiên tốt nhất vẫn là thời điểm đầu xuân và vụ thu đông. Biện pháp sơ chế gồm:
- Y học cổ truyền: Thu hoạch phần rễ, đem rửa sạch và ủ mềm, sau đó xóc với giấm rồi cắt thành từng lát mỏng, phơi khô.
- Trung Y: Dùng những rễ có phần đốt liền nhau, rồi lấy phần lõi, đem đi bỏ vỏ rồi nghiền thành bột hoặc sao qua.
>> Tham khảo thêm: Điểm danh 7 cây thuốc nam trị tiểu đêm nhiều lần ngay tại nhà
IV. Một số bài thuốc có chứa Ô dược
Dưới đây là những bài thuốc phổ biến mà bạn có thể tham khảo thêm:
- Bài thuốc chữa đau bụng kinh và khí trệ do trúng hàn: 10g Ô dược, 10g đảng sâm, 6g sinh khương, 6g cam thảo và 2g trầm hương. Đem tất cả đi sắc uống trong ngày.
- Bài thuốc chữa rối loạn tiêu hóa gây ợ chua, ợ hơi, đầy hơi chướng bụng: Đem ô dược và hương phủ với lượng bằng nhau tán thành bột minh. Mỗi lần dùng 2 - 8g hỗn hợp, uống với nước gừng sắc. Ngày dùng 2 lần.
- Bài thuốc chữa tiêu chảy, lỵ: Dùng ô dược sao với cám, sau đó đem đi tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 3 - 5g uống với nước cơm. Ngày dùng 2 - 3 lần, uống trước khi ăn 90 phút.
- Bài thuốc chữa đau bụng dưới: Ô dược, cao lương khương, hồi hương mỗi vị 6g và 8g thanh bì. Đem tất cả dược liệu sắc uống.
- Bài thuốc chữa đau đầu, nhức mỏi: Ô dược 12g, Ngũ vị tử 10g, Thục địa 10g, Đau nhức 10g, Táo nhân 8g, Cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài thuốc chữa lo âu mất ngủ: Ô dược 12g, Tâm sen 10g, Toan táo nhân 10g, Viễn chí 8g, Mẫu đơn 6g, Cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Đặc biệt lưu ý không được dùng cho người có thể trạng khí hư nội nhiệt.
Trên đây là tổng hợp một số kiến thức về vị thuốc ô dược mà người đọc có thể tham khảo. Hiện nay thật giả lẫn lộn nên người dùng cần mua dược liệu có xuất xứ rõ ràng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Đồng thời khi thấy cơ thể xuất hiện dấu hiệu lạ, cần tới gặp bác sĩ ngay để khám và điều trị bệnh.
||Tham khảo bài viết khác:
Cập nhật lúc: 2024/07/11